NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU LẦN THỨ IX ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG NAI
NGHỊ QUYẾT
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU LẦN THỨ IX ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG NAI
Đại hội Đại biểu lần thứ IX Đảng bộ tỉnh Đồng Nai họp từ ngày 23 tháng 9 năm 2010 đến ngày 25 tháng 9 năm 2010 tại thành phố Biên Hòa.
QUYẾT NGHỊ
1.- Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá tình hình 5 năm 2005- 2010 và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ 5 năm 2010 - 2015 nêu trong Báo cáo chính trị trình Đại hội:
1.1.- Về đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII Đảng bộ tỉnh 5 năm qua (2005 – 2010):
Đại hội khẳng định:
Năm năm qua, Đảng bộ Đồng Nai đã có nhiều cố gắng vượt qua khó khăn, thách thức đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, hoàn thành khá toàn diện các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII đề ra. Kinh tế của tỉnh vẫn giữ mức tăng trưởng cao, tốc độ tăng bình quân hàng năm 13,2%; GDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) đến năm 2010 đạt 29,6 triệu đồng (tương đương 1.629 USD); cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đúng định hướng và đạt mục tiêu đề ra (công nghiệp-xây dựng chiếm tỉ trọng 57,2%; dịch vụ chiếm tỉ trọng 34,1% và nông nghiệp chiếm tỉ trọng 8,7%). Hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển khá nhanh về quy mô, ngành nghề và thị trường, từng bước đáp ứng yêu cầu của nhân dân. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 17,2%/ năm. Sản suất nông nghiệp được tập trung chỉ đạo; giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 5,6%/năm; hệ số sử dụng đất nông nghiệp tăng lên 1,37 lần và giá trị sản xuất bình quân 1 ha năm 2010 tăng hơn 2,4 lần năm 2005. Môi trường đầu tư được cải thiện tốt; tổng vốn đầu tư phát triển thực hiện trong 5 năm đạt trên 121 ngàn tỷ đồng, chiếm 45,1% GDP hàng năm (vượt mục tiêu Nghị quyết). Cơ cấu đầu tư chuyển biến tích cực. Tổng thu ngân sách 5 năm đạt trên 61 ngàn tỷ đồng (tăng bình quân 12,5%/năm và chiếm tỉ trọng 23% GDP hàng năm). Tổng chi ngân sách đạt trên 22 ngàn tỷ đồng, tăng bình quân 9,4%/năm, trong đó chi cho đầu tư phát triển chiếm tỉ trọng 32%. Hoạt động văn hóa xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt. Đời sống văn hoá và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Quốc phòng, an ninh được giữ vững. Bộ máy nhà nước các cấp được củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động. Khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường, niềm tin của nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới của tỉnh ngày một tăng. Công tác xây dựng Đảng đạt nhiều kết quả quan trọng. Đây là một cố gắng lớn của tỉnh trong điều kiện xảy ra sự khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu.
Tuy nhiên, sức cạnh tranh của nền kinh tế, chất lượng và tính bền vững của sự phát triển còn hạn chế. Hoạt động xã hội vẫn còn nhiều vấn đề bức xúc phải tập trung giải quyết. An ninh, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn những yếu tố bất ổn định. Công tác quản lý nhà nước trên một số mặt chưa đạt hiệu quả cao. Hoạt động Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể còn có những hạn chế nhất định. Công tác xây dựng Đảng có mặt chưa đạt yêu cầu.
Những hạn chế yếu kém trên có nguyên nhân khách quan do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới; hạ tầng kinh tế kỹ thuật của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nói chung và của tỉnh Đồng Nai nói riêng chưa được Nhà nước quan tâm đầu tư. Nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là do công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị ở một số cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa phát huy hết tinh thần trách nhiệm; lãnh đạo, chỉ đạo không tập trung vào những lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm; sự phối kết hợp thực hiện nghị quyết của Đảng giữa một số ngành và địa phương chưa chặt chẽ đồng bộ, chưa dự báo sát tình hình nên đề xuất các giải pháp xử lý chưa phù hợp. Trình độ chính trị, chuyên môn đội ngũ cán bộ cơ sở còn hạn chế; công tác kiểm tra, giám sát có cấp uỷ chưa tập trung đúng mức. Tinh thần, thái độ làm việc một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức, đảng viên chưa tốt.
Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII trong 5 năm qua, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh rút ra một số bài học chủ yếu sau:
Một là, phải quan tâm phát triển đồng bộ giữa tăng trưởng kinh tế với nâng cao chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế. Gắn việc tăng cường huy động nguồn lực trong nước và ngoài nước với sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực, nâng cao tính tự chủ kinh tế trong nước giảm thiểu tác động tiêu cực từ bên ngoài. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội và công tác bảo vệ môi trường.
Hai là, luôn quan tâm đổi mới việc triển khai và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng. Xây dựng kế hoạch thực hiện một cách cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm và xác định những lĩnh vực then chốt để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo với hiệu quả cao nhất. Phát huy cao độ tinh thần tích cực, chủ động, sáng tạo trong lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy đảng, công tác quản lý, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp, đặc biệt là vai trò trách nhiệm của người đứng đầu. Bám sát tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh, diễn biến tình hình đất nước và trên thế giới, dự báo đúng những tình huống mới, kịp thời điều chỉnh những nhiệm vụ và hệ thống giải pháp để ứng phó hiệu quả, giảm thiểu những tác động tiêu cực từ bên ngoài, duy trì sự ổn định và phát triển. Chú trọng thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng; động viên tinh thần, nâng cao ý chí phấn đấu của mỗi cá nhân, của từng đơn vị, không ngừng vươn lên, thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ nghị quyết đề ra.
Ba là, xác định công tác dân vận là một trong những nhiệm vụ cơ bản của Đảng bộ. Các cấp ủy đảng phải quan tâm lãnh đạo công tác dân vận để xây dựng, thắt chặt mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, củng cố lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng; từ đó mở rộng và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc là yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định mọi thắng lợi.
Bốn là, tập trung chăm lo công tác xây dựng Đảng, đặc biệt là nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ; chú trọng kiện toàn tổ chức bộ máy hệ thống chính trị; thực hiện tốt công tác cán bộ, nhất là phải xây dựng được đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp các ngành, đảm bảo thật sự có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trí tuệ, tâm huyết và trách nhiệm trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. Đây là nhân tố quyết định nhất cho việc thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội của Đảng bộ.
1.2.- Về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp 5 năm 2010- 2015
Đại hội nhất trí:
Về mục tiêu tổng quát là: Tiếp tục đổi mới phương thức và nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao, bền vững; nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đi đôi với bảo vệ môi trường; thực hiện tốt và đồng bộ các chính sách an sinh xã hội; nâng cao hơn nữa chất lượng cuộc sống của nhân dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh; xây dựng Đồng Nai thành tỉnh cơ bản công nghiệp hóa - hiện đại hóa vào năm 2015.
Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, cần tập trung thực hiện tạo bước đột phá trong các lĩnh vực sau:
- Tập trung thu hút, đãi ngộ, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, hình thành đội ngũ chuyên gia giỏi đầu ngành đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ gắn với nâng cao hiệu quả ứng dụng vào thực tiễn.
- Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là các tuyến giao thông kết nối vào các khu vực đô thị và khu công nghiệp trong tỉnh, các tuyến đường cao tốc.
- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ chất lượng cao (tài chính, ngân hàng, vận tải - kho bãi, thông tin liên lạc, khách sạn nhà hàng).
- Thu hút đầu tư các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, các ngành công nghiệp tạo ra sản phẩm có hàm lượng công nghệ và có giá trị gia tăng cao. Xây dựng thương hiệu sản phẩm công nghiệp.
- Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn và nâng cao chất lượng, phát triển thương hiệu nông sản hàng hóa. Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các nhân tố của nền kinh tế tri thức.
Các chỉ tiêu chủ yếu: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 5 năm 2010 - 2015 tăng bình quân từ 13 - 14%/năm. Trong đó: giá trị tăng thêm (GDP) khu vực công nghiệp- xây dựng tăng từ 13% - 14%, dịch vụ tăng từ 15% - 16%, nông, lâm, ngư nghiệp tăng từ 3,5% - 4%.
- GDP bình quân đầu người năm 2015 (theo giá hiện hành) khoảng 2.900 - 3.000 USD. Cơ cấu kinh tế năm 2015: lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm 56- 57%; lĩnh vực dịch vụ chiếm 38 - 39%; lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 5 - 6%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng bình quân 15- 17%/năm. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm 2010 - 2015 khoảng 260- 270 ngàn tỷ đồng (chiếm bình quân 40 - 43% GDP/năm). Tổng thu ngân sách Nhà nước hàng năm so với GDP đạt tỷ lệ 23 - 25%.
- Đến năm 2015, toàn tỉnh có trên 20% xã đạt chuẩn nông thôn mới theo tiêu chí của tỉnh. Giảm và giữ ổn định mức tăng dân số tự nhiên đến năm 2015 là 1,1%.
- Nâng tỷ lệ sinh viên đại học, cao đẳng đạt 300 sinh viên/vạn dân vào năm 2015. Nâng tỷ lệ giường bệnh và tỷ lệ bác sĩ là 26 giường bệnh và 8 bác sĩ trên 1 vạn dân. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2015 còn dưới 12,5%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm từ 1,5% theo chuẩn nghèo hiện hành của tỉnh. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt trên 65%. Giảm tỷ lệ lao động không có việc làm ở khu vực đô thị xuống dưới 2,6%.
- Đến năm 2015, toàn tỉnh có 90% ấp, khu phố đạt tiêu chuẩn ấp, khu phố văn hóa và trên 98% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn hộ gia đình văn hoá. Có 80% dân số khu vực nông thôn tham gia thường xuyên vào các hoạt động văn hóa, trên 30% tham gia tập thể dục thể thao thường xuyên và 100% xã có trung tâm văn hóa thể thao. Tỷ lệ hộ dân có sử dụng điện đạt 99%. Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 56%; trong đó giữ vững tỷ lệ che phủ rừng đạt 29,76%.
- Thu gom và xử lý 100% chất thải y tế, rác thải sinh hoạt đô thị, chất thải rắn công nghiệp không nguy hại; thu gom 100% và xử lý trên 80% chất thải nguy hại. Tỷ lệ hộ nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%; tỷ lệ hộ đô thị được sử dụng nước sạch đạt 99%.
- Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân hàng năm Chính phủ giao. Đồng thời, giữ vững sự ổn định chính trị và đảm bảo trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống.
- Tỷ lệ tập hợp quần chúng trong độ tuổi vào các tổ chức đoàn thể hàng năm đạt trên 85%; riêng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đạt và Hội Liên hiệp Thanh niên đạt từ 55% trở lên. Tỷ lệ đoàn viên, hội viên tham gia sinh hoạt và công tác thường xuyên đạt trên 80%, xây dựng lực lượng nòng cốt trong các đoàn thể chính trị - xã hội đạt từ 45% trở lên. Tỷ lệ đoàn, hội cơ sở vững mạnh đạt trên 80%.
- Phấn đấu hàng năm trên 80% tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững mạnh; trên 80% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ; kết nạp đảng viên mới đạt từ 7 - 8% so với tổng số đảng viên của Đảng bộ cuối năm trước; giải quyết trên 95% đơn, thư tố cáo - khiếu nại kỷ luật thuộc thẩm quyền; giảm tỷ lệ đảng viên trong toàn Đảng bộ tỉnh bị thi hành kỷ luật hàng năm từ 0,01 - 0,02%. Đến năm 2015, 100% ấp, khu phố có chi bộ.
Nhiệm vụ và giải pháp:
Thứ nhất: Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế kết hợp xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển đô thị và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tập trung phát triển công nghiệp - xây dựng đạt tốc độ tăng trưởng cao, bền vững theo hướng hiện đại, giữ vai trò động lực quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triển mạnh các loại hình thương mại, du lịch và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, đóng góp lớn vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững. Xây dựng nông thôn mới có kinh tế phát triển, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; phát huy truyền thống bản sắc văn hóa dân tộc và có môi trường sinh thái tốt.
Để thực hiện những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện những giải pháp chủ yếu sau:
- Tập trung thu hút và phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tạo, công nghiệp cơ khí sản xuất phụ kiện, phụ liệu thay thế nhập khẩu, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Phân bố hợp lý sự phát triển công nghiệp trên các vùng của tỉnh và khai thác hiệu quả các khu, cụm công nghiệp hiện có. Hỗ trợ xây dựng và đưa vào hoạt động các khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp cao chuyên ngành công nghệ sinh học, khu công nông nghiệp Donataba.
- Ưu tiên phát triển và hiện đại hóa các loại hình thương mại và dịch vụ chất lượng cao. Trong đó, tập trung sức phát triển mạnh các loại hình dịch vụ có lợi thế so sánh của tỉnh. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển các loại hình du lịch trên địa bàn. Phát triển mạnh thương mại trong nước và hoàn thiện hệ thống phân phối thị trường bán lẻ. Đổi mới công tác xúc tiến thương mại theo hướng tổ chức và cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp và nông dân. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, có giá trị gia tăng cao, các sản phẩm chế biến nông sản.
- Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, chất lượng, hiệu quả cao trên cơ sở khuyến khích tích tụ đất đai, đẩy mạnh cơ giới hoá, áp dụng kỹ thuật hiện đại vào sản xuất. Gắn sản xuất với chế biến và thị trường, đặc biệt là gắn kết chặt chẽ trên cơ sở hài hoà lợi ích “4 nhà”. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, phát triển các mô hình kinh tế trang trại, kinh tế gia trại, hợp tác xã, tổ hợp tác có mức độ chuyên môn hoá và thâm canh cao. Tiếp tục phát triển kinh tế nông thôn theo hướng khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, phát triển dịch vụ và các ngành nghề có điều kiện phát triển ở nông thôn.
- Huy động tối đa các nguồn lực từ các thành phần kinh tế để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật nông thôn, kết cấu hạ tầng giao thông then chốt một cách đồng bộ và hệ thống cảng theo quy hoạch.
- Nâng cao trình độ thiết kế và chất lượng công tác quy hoạch, tăng cường quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng đô thị. Đầu tư nâng cấp, chỉnh trang các đô thị hiện có, phát triển mạnh các khu đô thị mới theo quy hoạch, trong đó tập trung đầu tư các khu đô thị trung tâm của tỉnh thuộc địa bàn Nhơn trạch, Long Thành, Biên Hoà, Long Khánh và khu trung tâm hành chính của tỉnh theo quy hoạch.
- Đẩy mạnh việc đổi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước để giữ vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Tạo điều kiện phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng, nòng cốt là hợp tác xã. Phát triển mạnh các loại hình kinh tế tư nhân. Thu hút mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài vào những lĩnh vực, những ngành ưu tiên phát triển của tỉnh.
Thứ hai: Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục – đào tạo và khoa học công nghệ.
Tiếp tục đổi mới và phát triển toàn diện, mạnh mẽ giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Xây dựng xã hội học tập trên nền tảng phong trào khuyến học, khuyến tài. Hướng trọng tâm hoạt động khoa học công nghệ vào phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Phát triển mạnh khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững.
Để thực hiện những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện những giải pháp chủ yếu sau:
- Phát triển quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài. Xây dựng xã hội học tập với quy mô và chất lượng ngày càng cao. Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục.
- Tiếp tục thực hiện tốt chương trình đào tạo nguồn nhân lực. Tập trung đào tạo và có chính sách đãi ngộ, thu hút đội ngũ cán bộ, chuyên gia đầu ngành, cán bộ quản trị kinh doanh... đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn.
- Tăng đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khoa học và công nghệ. Coi trọng việc hợp tác và phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức và khoa học công nghệ. Nâng cao hiệu quả nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ. Tăng cường hợp tác với các địa phương và các nước trong khu vực để phát triển khoa học-công nghệ. Khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đổi mới công nghệ.
Thứ ba: Quản lý chặt chẽ tài nguyên, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường:
Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tập trung ngăn chặn mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp để ứng phó với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Tăng cường đầu tư, phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật về môi trường để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Để thực hiện những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện những giải pháp chủ yếu sau:
- Tiến hành điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai, tài nguyên khoáng sản trên địa bàn làm cơ sở để xây dựng quy hoạch, kế hoạch nhằm khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên. Hạn chế khai thác tài nguyên không tái tạo. Từng bước hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các quy định về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phù hợp thực tiễn địa phương. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. Có biện pháp xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất và dịch vụ gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện chuẩn hóa, hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm trong quản lý sử dụng đất, khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ liên quan tài nguyên, môi trường. Tăng cường đầu tư ngân sách, đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác khu vực và quốc tế về bảo vệ môi trường. Giữ vững độ che phủ rừng và tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng. Thực hiện tốt công tác trồng cây xanh theo quy hoạch. Ngăn chặn hiệu quả nạn phá rừng và săn bắn động vật hoang dã.
Thứ tư: Phát triển văn hoá, thực hiện có hiệu quả tiến bộ, công bằng xã hội và bảo đảm an sinh xã hội:
Tiếp tục giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc ở địa phương. Nâng cao mức hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của nhân dân. Triển khai đồng bộ và hiệu quả đề án phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 22/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung mở rộng và phát triển nhanh mạng lưới y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chất lượng các dịch vụ y tế và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Tiếp tục tạo chuyển biến tích cực trên các lĩnh vực việc làm, đào tạo nghề, nâng cao thu nhập người lao động và bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững.
Để thực hiện những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện những giải pháp chủ yếu sau:
- Phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, xây dựng gia đình văn hoá điển hình, mẫu mực ở nông thôn. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào chiều sâu, thực chất và hiệu quả. Tiếp tục đầu tư xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, di tích, các công trình văn hóa lịch sử và thiết chế văn hóa, thể thao ngang tầm với mục tiêu phát triển bền vững. Tăng đầu tư nhà nước, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá để phát triển các hoạt động văn hoá. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản nhằm nâng cao chất lượng thông tin truyền hình. Phát triển rộng, mạnh phong trào “Toàn dân rèn luyện sức khoẻ theo gương Bác Hồ vĩ đại” và đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động thể dục thể thao.
- Xây dựng ngành y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển. Hoàn thành việc xây dựng bệnh viện đa khoa Đồng Nai quy mô 1400 giường vào năm 2015. Tăng cường đầu tư các trung tâm và bệnh viện tuyến tỉnh theo hướng hiện đại, kỹ thuật cao và tập trung phát triển tuyến y tế cơ sở, hoàn thiện hệ thống y tế tuyến huyện. Tăng cường áp dụng các biện pháp khám chữa bệnh hiện đại kết hợp y học cổ truyền, bảo đảm mọi công dân được cung cấp dịch vụ y tế cơ bản, có điều kiện sử dụng dịch vụ y tế chất lượng cao. Quan tâm công tác đào tạo, thu hút cán bộ y tế gắn với nâng cao trình độ chuyên môn và y đức, thái độ, tinh thần phục vụ người bệnh của đội ngũ cán bộ y tế. Đẩy mạnh xã hội hoá y tế, khuyến khích phát triển hệ thống y tế ngoài công lập.
- Phát triển hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về chế độ chính sách pháp luật về lao động, xây dựng quan hệ lao động ổn định, hài hoà, tiến bộ. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa đào tạo nghề và đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật cao của tỉnh. Nâng một số trường cao đẳng nghề thành trường đại học và nâng một số trung tâm dạy nghề ở các huyện thành trường trung cấp nghề.
- Quản lý và thực hiện tốt các chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước về ưu đãi người có công; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo mọi người dân đều có cuộc sống ổn định, có điều kiện hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các biện pháp giảm nghèo theo chuẩn mới; đảm bảo kết quả giảm nghèo phải thật sự bền vững, khuyến khích làm giàu theo pháp luật. Huy động nguồn lực nhà nước và cộng đồng phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả các tệ nạn xã hội.
Thứ năm: Bảo đảm quốc phòng an ninh
Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về quốc phòng an ninh. Phấn đấu hàng năm hoàn thành kế hoạch diễn tập khu vực phòng thủ; hoàn thành các chỉ tiêu (về động viên, xây dựng lực lượng, tuyển quân).
Để thực hiện những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện những giải pháp chủ yếu sau:
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng trong lực lượng vũ trang. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng. Tập trung xây dựng lực lượng quân đội, công an nhân dân địa phương cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Chủ động phát hiện, ngăn chặn, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, phá hoại của các thế lực thù địch. Tiếp tục thực hiện tốt “Đề án bảo đảm an ninh, trật tự phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn tỉnh”. Củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của ban chỉ huy và chi bộ quân sự, công an xã, phường, thị trấn.
Thứ sáu: Phát huy dân chủ XHCN, xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước:
Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tạo môi trường thuận lợi, minh bạch theo hoạt động của người dân và doanh nghiệp. Tập trung xây dựng cơ quan hành chính nhà nước trong sạch, vững mạnh, đảm bảo quản lý thông suốt, hiệu quả. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm cao. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tố tụng. Thực hiện tốt cơ chế giám sát của cơ quan dân cử. Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Để thực hiện những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện những giải pháp chủ yếu sau:
- Thực hiện đồng bộ các nội dung cải cách hành chính và tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ, nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Công khai các chuẩn mực, quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện. Tiếp tục nâng cao năng lực, đạo đức, đổi mới phong cách làm việc đối với cán bộ công chức trực tiếp quan hệ hành chính với nhân dân và tăng cường tiếp xúc, đối thoại giữa người đại diện chính quyền với doanh nghiệp và nhân dân.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện hiện nhiệm vụ. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Đẩy mạnh công tác thanh tra công vụ trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức phù hợp trình độ, chuyên ngành đào tạo. Đẩy mạnh công tác luân chuyển cán bộ nhằm tạo môi trường để cán bộ rèn luyện, thử thách trong thực tiễn. Tổ chức, thực hiện tốt công tác quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, trong đó đặc biệt coi trọng khâu đánh giá cán bộ trước khi tiến hành quy hoạch, bổ nhiệm. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách thu hút cán bộ về cơ sở.
- Tăng cường năng lực của các thiết chế xây dựng và thi hành pháp luật; phát triển hệ thống thông tin và phổ biến, giáo dục pháp luật; hệ thống đào tạo nguồn nhân lực làm công tác pháp luật.
Thứ bảy: Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể:
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu xây dựng Đồng Nai ngày càng giàu mạnh, văn minh. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động, hướng hoạt động về cơ sở gắn với đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước trong nhân dân. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, giám sát và phản biện xã hội, đảm bảo nhân dân thực hiện quyền dân chủ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Để thực hiện những nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện những giải pháp chủ yếu sau:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn Đảng bộ về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng của các tầng lớp nhân dân.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Trung ương về củng cố và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; về công tác tôn giáo, công tác dân tộc.
- Xây dựng, phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng. Phát huy vai trò của giai cấp nông dân, chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng đội ngũ trí thức lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
- Phát huy tiềm năng và vai trò tích cực của đội ngũ doanh nhân trong sản xuất, kinh doanh; tôn vinh những người có nhiều đóng góp cho sự phát triển của tỉnh.
- Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ, các đoàn thể; hướng hoạt động về cơ sở; chú trọng công tác xây dựng tổ chức vững mạnh và phát huy vai trò nòng cốt trong đoàn viên, hội viên. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”.
- Làm tốt công tác thi đua khen thưởng, biểu dương nhân rộng gương “người tốt, việc tốt”, điển hình “Dân vận khéo” trên các lĩnh vực. Tiếp tục thực hiện tốt quy chế dân chủ và Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở. Tăng cường công tác dân vận của chính quyền gắn với thường xuyên kiểm tra việc thực hiện ở các cấp, các ngành.
- Triển khai thực hiện tốt “Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị”; phát huy vai trò gương mẫu, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, cấp ủy viên làm công tác dân vận.
Thứ tám: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng và rèn luyện phẩm chất, đạo đức cán bộ, đảng viên. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ gắn với quan tâm kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, cần tập trung thực hiện những giải pháp sau:
- Tiếp tục đổi mới việc quán triệt và xây dựng các chương trình, kế hoạch của Đảng bộ thực hiện các nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh uỷ một cách cụ thể, sát thực tiễn của từng địa phương, đơn vị. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác truyền truyền, học tập chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Tăng cường đấu tranh, phản bác những luận điệu sai trái, phản động của các thế lực thù địch. Kiên quyết xử lý những thông tin sai trái gây ảnh hưởng đến xã hội. Hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả công tác định hướng, quản lý báo chí, xuất bản trên địa bàn. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với thực hiện Di chúc của Người trong cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân.
- Tập trung kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức. Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ và thực hiện công khai, minh bạch trong công tác cán bộ. Chú trọng công tác quy hoạch cán bộ, bảo đảm tính kế thừa, phát triển giữa các thế hệ cán bộ. Đẩy mạnh công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các ngành, các cấp gắn với thực hiện tốt các chế độ, chính sách cán bộ.
- Đổi mới nội dung và phương pháp đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên. Đẩy mạnh công tác phát triển đảng, đảm bảo đạt mục tiêu nghị quyết và coi trọng chất lượng phát triển đảng viên mới. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Chú trọng nắm và giải quyết tốt vấn đề chính trị hiện nay.
- Tổ chức tốt công tác kiểm tra, giám sát theo Điều lệ Đảng quy định. Tập trung kiểm tra, giám sát việc chấp hành chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng trên các lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm. Kiên quyết xử lý và chỉ đạo xử lý kỷ luật nghiêm minh các trường hợp đảng viên, tổ chức đảng sai phạm. Kiện toàn, củng cố bộ máy cơ quan ủy ban kiểm tra các cấp gắn với quan tâm công tác đào tạo, quy hoạch, luân chuyển đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra. Thực hiện phối hợp chặt chẽ giữa công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng giữa Ủy ban Kiểm tra với các ban đảng, văn phòng cấp uỷ, với các cơ quan, ban ngành có liên quan cùng cấp.
- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy; khắc phục tình trạng cấp ủy bao biện làm thay hoặc buông lỏng lãnh đạo đối với hoạt động của hệ thống chính trị. Đổi mới phong cách, lề lối làm việc của các cấp uỷ. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc tự phê bình và phê bình trong Đảng; coi trọng việc lấy ý kiến nhận xét của nhân dân về tư cách, đạo đức của cán bộ đảng viên. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong Đảng theo hướng giảm những thủ tục hành chính, bất hợp lý và tăng thẩm quyền cho các cấp ủy trong công tác cán bộ.
2.- Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa VIII. Từ kinh nghiệm khóa trước, Ban Chấp hành Đảng tỉnh khóa IX cần tiếp tục phát huy ưu điểm, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác cho nhiệm kỳ tới.
3.- Thông qua các báo cáo tổng hợp ý kiến của tổ chức đảng các cấp và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đóng góp vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XI của Đảng, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa VIII tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh văn bản, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.
4.- Thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa IX gồm 51 đồng chí và bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng gồm 16 đồng chí đại biểu chính thức và 02 đồng chí đại biểu dự khuyết. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa IX hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các ban đảng Trung ương có liên quan để quyết định chuẩn y theo quy định.
5.- Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa IX căn cứ vào Nghị quyết Đại hội, trên cơ sở quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và chỉ đạo của Bộ Chính trị, xây dựng chương trình hành động toàn khoá, các kế hoạch công tác cụ thể để nhanh chóng đưa Nghị quyết Đại hội đi vào thực hiện trong thực tiễn.
Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống của Đảng bộ, đoàn kết, nhất trí, khắc phục khó khăn, nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, quyết tâm phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng bộ tỉnh đã đề ra, góp phần xứng đáng cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng trong thời kỳ mới.