Tôi là người thừa kế duy nhất đối với di sản (bao gồm nhà đất) của cha mẹ tôi để lại. Hiện nay, khối di sản này ở tại tỉnh Đồng Nai. Vì tôi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tôi đã tìm hiểu và được biết, tôi không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở là di sản.
Tôi xin hỏi: Tôi có quyền chuyển nhượng hoặc tặng cho di sản đó cho người khác được không? Xin quý báo tư vấn giúp. Xin cảm ơn.
Trần Thái Bảo
Tôi là người thừa kế duy nhất đối với di sản (bao gồm nhà đất) của cha mẹ tôi để lại. Hiện nay, khối di sản này ở tại tỉnh Đồng Nai. Vì tôi là người Việt
ADVERTISEMENT
Tôi xin hỏi: Tôi có quyền chuyển nhượng hoặc tặng cho di sản đó cho người khác được không? Xin quý báo tư vấn giúp. Xin cảm ơn.
Trần Thái Bảo
ADVERTISEMENT
(Định cư tại Hoa Kỳ - đang tạm trú tại Đồng Nai)
ADVERTISEMENT
Về nội dung bạn hỏi được quy định tại khoản 1 - điều 13 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất (SDĐ), quyền SDĐ và tài sản gắn liền với đất (trong điều này gọi chung là quyền SDĐ) đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền SDĐ ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 điều 121 của Luật Đất đai và khoản 2 điều 126 của Luật Nhà ở (trong điều này gọi chung là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với SDĐ ở tại Việt Nam), thì người nhận thừa kế không được cấp giấy chứng nhận nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền SDĐ thừa kế theo quy định sau đây:
+ Trong trường hợp chuyển nhượng quyền SDĐ, thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại điều 148 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền SDĐ;
+ Trong trường hợp tặng cho quyền SDĐ, thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại khoản 6 điều 113 của Luật Đất đai và khoản 2 điều 126 của Luật Nhà ở; trình tự, thủ tục tặng cho thực hiện theo quy định tại điều 152 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
+ Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền SDĐ, thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại Văn phòng đăng ký quyền SDĐ để cập nhật vào sổ địa chính và theo dõi.
Theo điều luật đã viện dẫn trên đây, thì bạn có quyền tặng, cho, hoặc quyền chuyển nhượng đối với di sản mà bạn được hưởng. Tuy nhiên, nội dung của quyền này được pháp luật quy định khá chặt chẽ, bao gồm nhiều thủ tục được quy định ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Bạn có thể điện thoại cho luật sư để được tư vấn trực tiếp và cụ thể hơn (ĐT: 0913.755442). Chúc bạn gặp may mắn.
LS. Nguyễn Đức